Anh cóp lại của Hồng Vàng vàng son phòng khi mất GiàHú. Cũng chẳng xin phép nàng mới tài.
Anh lại đổi lịch bài về thời điểm gốc: Apr 15, 2010 cho chết cbn đi. Hĩ hĩ.
Jờ học tí chữ Nho nầu:
Zanhngôn by Khổng Tử:己所不欲,勿施於人 (Fồnthể & Jảnthể)
"Kỷ Sở Bất Dục, Vật Thi Ư Nhân"
(1) Jớitừ, Liêntừ:勿: "Vật" (Đừng/Chớ).於: "Ư" (Vào/Tại).
(2) Zanhtừ, Độngtừ, Tínhtừ:己: "Kỷ" (Mình/Riêng). Như trong từ Íchkỷ, Tựkỷ, Vịkỷ.所: "Sở" (Nơi/Chỗ). Như trong từ Côngsở, Nhiệmsở.不: "Bất" (Không). Như trong từ Bấttử, Bấtcập.欲: "Dục" (Muốn/Ham). Như trong từ Tìnhdục, Nhụcdục.施: "Thi" (Thihành/Thựchiện). Như trong từ Thihành, Thựcthi.人: "Nhân" (Người). Như trong từ Côngnhân, Yếunhân.
Nghĩa là "Cái mình không muốn, đừng làm với người (khác)".
00:04 17-04-2011
Để đổi cái khí bựa \(o)/, anh mời chi bựa thưởng thức ít tiếng Hán qua câu thành ngữ khựa cổ nhế!
(Disconmia Zì nôn mấy hum nây lại đánh trống bỏ zùi, dell phục vụ chi bựa tiếng Khựa).
君子一言驷马难追
(
Jản thể)
Âm Hán-Việt: Quân tử nhất ngôn, tứ mã nan truy.
Dịch nghĩa cả câu: Quân tử đã nói rồi thì đell bâu jờ có chuyện thay đổi nữa.
Jải nghĩa từ:
君子:Quân tử--> người quân tử, người đàng hoàng (ngược nghĩa với tiểu nhân, 小人)。
一言: Nhất ngôn--> (đã nói) một lời.
驷马: Tứ mã --> cỗ xe 4 ông ngựa kéo. Liu í nếu nói 4 ông ngựa thì phải viết là 四个马 or
四马.
难: nan / khó, khó khăn
追: truy / truy bắt, đuổi theo.
Jải thik thêm "tứ mã": Khựa thời cổ đại, xe 4 ông ngựa là fương tiện nhanh vô đối, no other ông người/ông vật/xe bì kịp.
Bonus:- Bọn Khựa đương đại thường nói: 出言不慎,驷马难追, xuất ngôn bất thận, tứ mã nan truy --> lời bất cẩn đã nói ra rồi, đell rút lại được nữa,
- Lừa có câu suyên tạc: "quân tử nhất ngôn là quân tử dại, quân tử nói lại là quân tử khôn". Dismia pótay!
----------------o0o----------------
Tộ-sư-bố thói Cốpbết Hồnnhiên
----------------o0o----------------
240x320 Java Phone, AHTT, CSL, ESL, Lai láng, Ngẫn, Trích rút
No comments:
Post a Comment