Wednesday, March 31, 2010

NHỤC BỒ ĐOÀN 68 (#04): Chuyện đệ huynh kết nghĩa - Tái Côn Lôn trần tình

HỒI 04
CHUYỆN ĐỆ HUYNH KẾT NGHĨA
TÁI CÔN LÔN TRẦN TÌNH

TaiConLon, hình không nhất thiết phải đúng sự thực; Nguồn Somewhere Internet;

Đêm qua còn ở trên giường
Sớm mai Sinh đã trên đường tầm sư
Hành lý vài quyển kinh thư
Tiểu đồng hai đứa theo như hồi nào
Rằng ta tuổi trẻ tài cao
Danh lam thắng cảnh ra vào khoan thai
Tài tử xướng họa lai rai
Giai nhân thì chẳng gặp ai thuận tình

Ngồi buồn uống rượu một mình
Bàn bên có gã thình lình bước sang
Nhoẻn cười khoe chiếc răng vàng
Trên tay ly rượu nhà hàng loại to
Rượu thơm mới chắt từ vò
Xin mời đối ẩm uống cho biết mùi

Sinh đà nghe thấy bùi bùi
Nhận lời uống cạn ly rùi xưng danh
Gã kia uống kiểu thập thành
Uống xong kéo áo lau quanh viền mồm
Rằng tên là Tái Côn Lôn (1)
Phạm vi trăm dặm tiếng đồn vang xa
Dân gian gọi tiếng trộm già
Khiêm cung mà nói chẳng qua lành nghề
Cũng may các hạ chẳng chê
Bữa này xin uống khi về phải say

Sinh ta gõ gõ ngón tay
Nâng ly nhấp ngụm vị cay nồng nồng
Dốc ly uống phát sạch không
Làm Lôn thích chí vỗ mông mà cười
Bao năm lăn lộn với đời
’Ngũ bất thâu’ ấy trăm lời ngợi khen (2)
Một rằng không trộm người quen
Hai rằng không trộm mở then bất phòng
Ba bốn hiếu hỷ không xong
Thứ năm trộm lại thêm vòng làm chi

Tay Sinh rót rượu tràn ly
Uống xong ánh mắt đen sì nhìn Lôn
Gã này uống nốt chỗ tồn
Rằng trông các hạ trí khôn khác thường
Gặp nhau là mến là thương
Chi bằng kết nghĩa trọn đường đệ huynh

Sinh hơi có chút giật mình
Trong đầu suy nghĩ sự tình trước sau
Tiện thò tay bốc miếng rau
Kết giao là chuyện cùng nhau một lòng
Mình đây thích bướm ghẹo ong
Có người này giúp cờ trong bạc ngoài (3)
Ngó qua thì thấy rằng tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần (4)
Suy đi tính lại tần ngần
Hay là mình thử một lần xem sao
Nghĩ xong tỏ vẻ anh hào
Nghĩa khí cao ngất khắc vào trời xanh

Côn Lôn lớn tuổi làm anh
Dạ Sinh vì vậy thôi đành làm em

Rượu ngon càng uống càng thèm
Ly rượu sóng sánh môi mềm ngất ngư
Ngỏ lòng một mối tâm tư
Gái xinh thiên hạ hình như hết rồi
Rằng đời nhan sắc than ôi
Làm sao kiếm được sánh đôi lúc này

Lôn nghe hơi nhíu lông mày
Rằng em gặp thuốc gặp thày rồi nha
Đại phàm thiên hạ phồn hoa
Gái xinh gái ở trong nhà mới xinh
Gái xấu thì cứ rập rình
Tô son trát phấn tạo hình lừa giai
Anh thề anh chẳng nói sai
Nhiều đêm anh thấy chân dài tô hô
Dưới trăng thả dáng lõa lồ
Núi đồi trắng nõn nhấp nhô trập trùng
Một đôi trường túc như nhung (5)
Bao quanh hạ thể một vùng lả lơi

Sinh nghe đến đó ngắt lời
Lòng em sung sướng rã rời rồi anh
Để cho gọn nói cho nhanh
Anh làm một chuyến tác thành cho em

Âu là cái lối cũ mèm
Bao nhiêu gái đẹp muốn đem vầu giường
Trông thằng em nhỏ Lôn thương
Trộm già vẽ lối chỉ đường dê con

Cầm tay nhau hẹn nỉ non
Chia tay tạm biệt rượu còn tây tây

Chú giải:

(1) Côn Lôn là một kỳ sĩ nhân thiên hạ, nổi danh vì đột nhập được vào nhà huyện quan để tư tình với Quyên nữ. Tái Côn Lôn nghĩa có thể làm như Côn Lôn kỳ sĩ nhân hàng ngàn lần. (Thực ra phải đọc là Tài Có Lôn ;))

(2) Ngũ bất thâu: "Gia chủ gặp chuyện buồn không trộm, gặp chuyện vui không trộm, trộm một lần rồi không trộm nữa, không đề phòng trước không thèm trộm, đã quen biết nhau không trộm."

(3) Cờ trong bạc ngoài: Nghĩa rằng người trong cuộc lú lẫn, người ngoài cuộc tinh minh, hay gì? Ý Sinh kết giao chỉ muốn nhờ vả chuyện hồng nhan.

(4) Mượn thơ DuNguyen Kieutruyen. Ý rằng Sinh sợ liên đới khi chơi với đạo chích.

(5) Trường túc: đùi dài; Trích sách tướng nữ cổ: Hồng diện đa dâm thủy, Trường túc bất chi lao, Tiểu yêu tri đại huyệt, Trường mi hộ tố mao.
Dịch nôm: Má đỏ tốn nước bọt, Chân dài thì bổ chọt, Tiểu yêu nằm trong sọt, Lông dài chui qua lọt.

(Hồi sau)
(Mục lục)
(Hồi trước)

----------o0o----------
Tộ-sư-bố thói Cốpbết Hồnnhiên
240x320 Java Phone, AHTT, CSL, ESL, Lai láng, Ngẫn, Trích rút, Nhục Bồ Đoàn 68
----------o0o----------

Monday, March 29, 2010

HANYU - BỞI AN HOÀNG TRUNG TƯỚNG (#6)

Anh cóp lại của Hồng Vàng vàng son phòng khi mất GiàHú. Cũng chẳng xin phép nàng mới tài.

Anh lại đổi lịch bài về thời điểm gốc:
Mar 29, 2010 cho chết cbn đi. Hĩ hĩ.
 Link: http://vn.360plus.yahoo.com/an_hoang_trung_tuong/article?mid=417&page=2
------

Nầu lũ Simacai mần tẹo tiếng Nho rùi Zì còn xuống đường nầu. Zì đang buồn vãi mắm nên hôm nai chơi chữ Nho hiệnđại.

Các cô ghi zòng sau đây vầu lỗ đít Simacai:

按一下上方的文字

Fiên-âm Hán Lừa:
"Án Nhất Hạ Thượng Fương Đích Văn Tự"
Fiên-âm Mandarin: Hỏi thằng Gúc ý.

Zịch nghĩa:
"Bấm chuột vào vănbản fía trên"

Các chữ Nho trong câu:
按: "Án", nghĩa là Bấm/Ấn.
: "Nhất", nghĩa là Một (như trong từ Zuynhất).
: "Hạ", nghĩa là Xuống/Zưới (như trong từ Hạliu, Hạtầng).
: "Thượng", nghĩa là Lên/Trên (như trong từ Thượngliu, Thượngtầng).
: "Fương", nghĩa là Fương/Fía (như trong từ Songfương, Đafương).
: "Đích", nghĩa là Đúng/Chính/Cái (như trong từ Đíchthị).
: "Văn", nghĩa là Văn (như trong từ Vănbản, Vănhọc).
: "Tự", nghĩa là Chữ (như trong từ Mẫutự).

Chú-ý:

Thànhngữ:
"
按一下" ("Án Nhất Hạ") nghĩa là "Click Chuột" hehe. Cái nài mới à nha.

Các cụm từ:
上方: "Thượng Fương", nghĩa là "Fía Trên", "Above".
的文字
: "Đích Văn Tự", nghĩa là "Vănbản Đó", "The Text".
--------



Nầu mần tí chữ Nho.

Chủđề hôm nai là các Bộ Thủ chữ Hán.

1- Các cô biết mẹ rùi, Bộ Thủ (部首) là cái gốc để bọn jàhói xâyzựng các con chữ tiếng Hán, và cũng là cái để chúng ta nhìn vầu mà tra tựđiển.

Tỉnhư chữ Ma (媽, nghĩa là Mẹ/Má) có bộ-thủ là Nữ (
女, nghĩa là Gái). Ta nhìn vầu chữ Ma thấy bộ Nữ thì biết ngay chữ nài thế đéo nầu cũng zính đến liềnbà, zù chưa biết nghĩa của nó.

Và ta có thể nói, "chữ Ma thuộc bộ Nữ". Chữ Nữ được biên ở fía trái của chữ Ma. Nằm cạnh, bên fải chữ Nữ đó, là chữ Mã (馬, nghĩa là Ông Ngựa), chữ Mã nài để thểhiện âm của chữ Ma mà thôi (Mã và Ma đọc gần jống nhau), chứ không fải Bộ của nó.
-----------

2- Chữ Hán có trên 200 Bộ Thủ, từ 1 nét đến 17 nét.

Hôm nai các cô học các Bộ Thủ 1 nét. Gồm 6 chữ chính sau:

一: "Nhất" (Nhất/Một).
: "Cổn" (Nét-sổ).
: "Chủ" (Nét-chấm).
丿: "Triệt" (Nét-fẩy).
: "Ất" (Ất, một trong 10 Can).
: "Quyết" (Nét-sổ-móc).

--------------

3- Jờ các cô khảosát bộ-thủ đơn jảnnhất, là bộ Nhất (一).

- Có một chữ thuộc bộ Nhất mà không kèm thêm nét biên nầu nữa, đó chính là chữ Nhất (一), nghĩa là Một/One, chỉ gồm một nhát vạch ngang.

Ta nói, chữ Nhất thuộc bộ Nhất và thêm 0 Nét.

- Vízụ một số chữ thuộc bộ Nhất zưng bổxung thêm 1 Nét nữa:

丁: "Đinh" (Jai, như trong từ Cùng-đinh, hoặc Đinh Bộ Lĩnh).
七: "Thất" (Bẩy).


- Vízụ một số chữ thuộc bộ Nhất zưng bổxung thêm 2 Nét nữa:

万: "Vạn" (Vạn, tức 10,000).
丈:
"Trượng" (Trượng, tức 10 thước).
三: "Tam" (Ba).
上: " Thượng" (Lên/Trên).
下: "Hạ" (Xuống/Zưới).

Đạikhái thế, mời các cô tự gúc và học tiếp.
-------------


----------------o0o----------------
T-sư-b thói Cốpbết Hồnnhiên 
----------------o0o----------------
240x320 Java PhoneAHTTCSLESLLai lángNgẫnTrích rút

Sunday, March 28, 2010

HANYU - BỞI AN HOÀNG TRUNG TƯỚNG (#5)

Anh cóp lại của Hồng Vàng vàng son phòng khi mất GiàHú. Cũng chẳng xin phép nàng mới tài.

Anh lại đổi lịch bài về thời điểm gốc:
Mar 18, 2010 cho chết cbn đi. Hĩ hĩ.
 Link:http://vn.360plus.yahoo.com/an_hoang_trung_tuong/article?mid=417&page=7

-------------


Thôi bi jờ làm tí tiếng tôngzật cộinguồn nầu. Tiếp Tam Tự Kinh nha các cô:

稻粱菽,麥黍稷。
此六穀,人所食。
馬牛羊,雞犬豕。
此六畜,人所飼。

Jản-thể:

稻粱菽,麦黍稷。
此六谷,人所食。
马牛羊,鸡犬豕。
此六畜,人所饲。

Fiên-âm và zịch nghĩa:

ÐẠO LƯƠNG THỤC ("Gạo, Lương, Đậu")
MẠCH THỬ TẮC ("Lúa-tẻ, Lúa-nếp, Lúa-thơm")
THỬ LỤC CỐC ("Là sáu hạt")
NHÂN SỞ THỰC ("Người để chén")
MÃ NGƯU DƯƠNG ("Ngựa, Bò, Dê")
KÊ KHUYỂN THỈ ("Gà, Chó, Heo")
THỬ LỤC SÚC ("Là sáu vật")
NHÂN SỞ TỰ ("Người để nuôi")

Vài chữ cần chú tâm:

粱: "Lương", nghĩa là Caolương đấy, tức Lúa-mạch.
牛: "Ngưu", vửa là Bò vửa là Trâu.所: "Sở", nghĩa là Sở/Nơi/Chốn, zưng ở đây zùng với nghĩa Có-thể cho nó chất-nghệ.


Đoạn Kinh nài nêu ra 6 loại ngũcốc (chínhxác là lụccốc hehe, zưng Lừa quen gọi ngũcốc rùi) mà Tôngzật ta hay chén từ thuở cửi truồng, và 6 loại jasúc (không có jacầm) mà Tôngzật ta nuôi cũng từ thuở thuở.

Các cô chắc đã thấy, trong Tam Tự Kinh nêu tuyền zững kháiniệm cơbản nhất của Ông Người ever, và vì thế số từngữ học được trong Tam Tự Kinh rất là có játrị.

Các cô có để ý, rầng chữ
羊 ("Zương", tức Ông Zê) có hai cái sừng nhunhú và hàm râu xồmxoàm không?

Còn chữ
犬 ("Khuyển", tức Ông Chó) thì đéo hiểu tại sâu lại là chữ 大 ("Đại", tức là Nhớn) thêm một cái tai bebé nhở. Đúng ra fải là Nhân (人) thêm tai chứ?

Hai chữ Khuyển và Zương đều là Bộ Thủ.

-----------

Qua vài bài chữ Nho sơkhai vửa qua, các cô có thể thấy:- Tiếng Tầu ngữfáp đơnjản như tiếng Lừa thôi. Chủyếu zùng thànhngữ, điểntích.., chứ không có ngữfáp dynamic kiểu Khoaitây.

-
Tiếng Tầu cũng không có quytắc trựcquan nầu fânbiệt zanhtừ vs độngtừ vs tínhtừ.., như tiếng Lừa. Cho nên fải zựa vầu ngữcảnh mà đoán biết một từ tiếng Tầu thuộc từ-loại nầu.

Nói chung là Lừa học tiếng Tầu thì rất zễ, ngại nhất là hay quên mặt chữ. Nên fải thườngxuyên đọc nha các cô.

Thôi Zì đi ngủ mẹ nó đây lũ Simacai kia.

Zì đang chán đời lắm các cô ạ, địt mẹ đúng là cái kiếp Simacai. Chửa vui được mấy nỗi đã buồn ơi là buồn.

----------

----------------o0o----------------
T-sư-b thói Cốpbết Hồnnhiên 
----------------o0o----------------
240x320 Java PhoneAHTTCSLESLLai lángNgẫnTrích rút

Thursday, March 25, 2010

HANYU - BỞI AN HOÀNG TRUNG TƯỚNG (#4)

Anh cóp lại của Hồng Vàng vàng son phòng khi mất GiàHú. Cũng chẳng xin phép nàng mới tài.

Anh lại đổi lịch bài về thời điểm gốc: Mar 25, 2010 cho chết cbn đi. Hĩ hĩ.

Link:http://vn.360plus.yahoo.com/an_hoang_trung_tuong/article?mid=417&page=14


----

Nầu bijờ mần tí tiếng Tầu hiệnđại sau khi đã thử vài bài Nho Nhủng nhế lũ Simacai.

Tiếng Tầu ở đây Zì biên kiểu jảnthể. Nếu các cô muốn coi kiểu fồnthể thì nhờ thằng Gúc ý.

Chủđề bài học nầy là một cuộc hộithoại ngắn hiệnđại hehe, gồm 1 zòng chữ Tầu jảnthể, sau đó đến
1 zòng fiênâm Mandarin để các cô tập nói tiếng Fổthông, sau đó là 1 zòng fiênâm Hán Lừa cổđiển, rùi cuốicùng là 1 zòng zịch nghĩa tiếng Lừa.

Mời mời.

你好
Ní hảo
"Nhĩ Hảo"
- Chầu mài.

你是哪国人
Ní sư nả quở rẩn
"Nhĩ Thị Na Quốc Nhân"
- Mài người đâu ta?

我是美国人
Ủa sư Mẻi Quở rẩn
"Ngã Thị Mỹ Quốc Nhân"
- Anh người Mẽo.

Hehe,你不是美国人,你是越南人,是不是
Hehe,ní bú sư Mẻi Quở rẩn, ní sư Yủe Nản rẩn, sư bú sư
"Hehe,Nhĩ Bất Thị Mỹ Quốc Nhân, Nhĩ Thị Việt Nam Nhân, Thị Bất Thị"
- Hehe,mài đéo fải Mẽo, mài là Lừa, đúng hông?

肏你祖宗十八代
Cảo nỉ xủ-xung sỉ bá tài
"Cảo Nhĩ Tổ Tông Thập Bát Đại"
- Địt cụ tổ 18 đời nhà mài.

肏你妈的屄
Cảo nỉ ma tè bi
"Cảo Nhĩ Ma Đích Bi"
- Địt cái lồn mẹ mài.
-------

Zì fântích bài học tiếng Tầu hôm nai nhế.

1. Câu chầu: 你好 đọc là Nỉ Hảo, nghĩa là Chầu Mài.

Nó gồm 2 từ
你 (Nhĩ) là Mài, và 好 (Hảo) là Tốt.

Mài Tốt, có nghĩa như là Chầu Mài hehe.

Chữ Hảo (
) là quả ghép chữ Nữ (女, gái) mới chữ Tử (子, jai). Hehe gái bụp mới jai thì thành Tốt.

Còn chữ Nhĩ thì có bộ Nhân (人) các cô thấy hông?
------------------

2. Câu 你是哪国人 nghĩa là Mài Người Nước Nầu, hoặc Mài Từ Đâu Tới, fântách như sau:你: "Nhĩ", nghĩa là Mài.是: "Thị", nghĩa là Là, như trong chữ Đíchthị.哪: "Na", nghĩa là Nầu.
国: "Quốc"
, nghĩa là Nước (Jảnthể).
人: "Nhân",
nghĩa là Người.

Vậy câu trên zịch word-by-word là: "Mài Là Người Nước Nầu". Thằng Gúc zịch "Where are you from".
-------------

3. Câu 我是美国人 nghĩa là Anh Là Người Mẽo, fântách như sau:: "Ngã", nghĩa là Anh/Tao/Zì.是: "Thị", nghĩa là Là, đã biết.: "Mỹ", nghĩa là Đẹp, hoặc chỉ nước Mẽo.
国: "Quốc"
, đã biết.
人: "Nhân",
đã biết.

Vậy câu trên zịch word-by-word là: "Anh Là Người Nước Mẽo". Thằng Gúc zịch "I am American".
-------------

4. Các câu tiếp mời các cô tự nghiênkíu qua thằng Gúc. Có jì không hiểu thì cứ hỏi, đừng jấu zốt như Ông Cụ.

Tuynhiên các cô nên nhớ kỹ câu chưởi Tầu rất là ấntượng
肏你祖宗十八代, zịch nguyênvăn là Địt Tổ-tông Mài  Mười Tám Đời.
祖: "Tổ"
: "Tông"十: "Thập" (10)
八: "Bát" (8)

代: "Đại" (Đời)

Còn câu chưởi cuối thì hehe nó đã xuấtkhẩu sang Lừa từ lâu: 肏你妈的屄.
肏: "Cảo" (Địt)妈: "Ma" (Mẹ)
你: "Nhĩ" (Mài)的: "Đích" (Trúng)
屄: "Bi" (Lồn)
--------------

Thôi mời lũ Simacai học thêm một tí chữ Nho nầu.

Chủđề bài nầy là một ngạnngữ cổ:

Phồn-thể:

貧居閙巿無人問
富在深山有客尋

Jản-thể:

贫居闹巿无人问
富在深山有客寻

Fiên-âm Hán Lừa:

Bần cư náo thị vô nhân vấn
Phú tại thâm sơn hữu khách tầm

Zịch nghĩa:

Nghèotúng sống (jữa) chợ đông (cũng) đéo có ai hỏi
Jầusang ở (trong) núi sâu (cũng) có khách tìm

Ngạnngữ nầy có rất nhiều từ quantrọng là:
貧: Bần (Nghèo), như trong từ Bầnnông
富: Phú (Jầu), như trong từ Phúông
居: Cư (Sống), như trong từ Địnhcư
在: Tại (Ở/Tại)
閙: Náo (Đôngvui)
, như trong từ Náonhiệt
深: Thâm (Sâu/Tối/Vắng),
như trong từ Thâmthúy
巿: Thị (Fố/Chợ)
, như trong từ Thànhthị
山: Sơn (Núi)
, như trong từ Jangsơn
無: Vô (Không có),
như trong câu Hĩu Zũng Vô Miu
有: Hữu (Có, trái mới Vô)
人: Nhân (Người), từ nầy đã biết
客: Khách (Khách)
, như trong từ Hànhkhách
問: Vấn (Hỏi/Thăm)
, như trong từ Fỏngvấn
尋: Tầm (Tìm/Kiếm)
, như trong từ Siutầm

Chú ý nhớ cả mặt chữ Jản-thể nha các cô. Nó gần jống chữ Fồn-thể zưng trông gọn hơn nhiều.

tieuthithi

21:17 25-03-2011
@Mà Zì khi chú thích thì viết luôn phiên âm tiếng phổ thông đi , như vậy học nhanh hơn . Một công đôi việc

An Hoang Trung Tuong

21:28 25-03-2011
Fiên-âm Mandarin thì em nhờ thằng Gúc được mà.
---------
Các cô chú ý, trong ngạnngữ trên có hai chữ thuộc bộ Môn (門, nghĩa là Cửa, jống hình 2 cánh cửa hông?) là:

閙: Náo (Náonhiệt/Đôngvui/Ầmĩ). Chữ nài có chữ Thị (巿, nghĩa là Chợ) và chữ Môn hehe lồng mới nhau. Hàmý "cổng chợ" thì fải "ồnào" đéo chịu được.

問: Vấn (Hỏi
/Tra/Thăm). Chữ nài có chữ Khẩu (口, nghĩa là Mồm) và chữ Môn hehe lồng mới nhau. Hàmý "vầu cửa mở mồm" thì nghĩa là "hỏi-thăm" hehe.

Đấy là Zì đoán thế chứ có biết cái con jàhói đầutiên vẽ chữ đó nó nghĩ thế đéo nầu đâu.
-----


----------------o0o----------------
T-sư-b thói Cốpbết Hồnnhiên 
----------------o0o----------------
240x320 Java PhoneAHTTCSLESLLai lángNgẫnTrích rút

NHỤC BỒ ĐOÀN 68 (#03.2): Lão đạo sĩ kén rể - Sách Xuân Cung luyện vợ

HỒI 03 (tiếp)


Xuân Cung Đồ aka khajuraho aka 春宫图;
Nguồn Somewhere Internet;

Tình duyên sắp bởi mệnh trời
Hai bên cùng nguyện ở đời với nhau
Cỗ bàn tiệc cưới sắc màu
Hồng điều hoa chúc cùng nhau động phòng
Ngọc băng tuyết phủ hình dong
Cả người là những đường cong mỹ miều
Mồm thì liến thoắng rằng yêu
Tay thì nắn bóp là điều dĩ nhiên
Sinh ta hùng hục như điên
Đàng nào cũng đã mất tiền mua mâm (8)

Nhưng mà có nỗi khổ tâm
Cô vợ mới cưới hành dâm vụng về
Chồng bày thế lạ thì chê
Hai chân khép nép một bề nằm im
Trời ơi hạnh phúc khó tìm
Đời anh không nhẽ lại chìm vậy sao

Đêm nằm suy nghĩ thế nào
Sớm mai ra phố bước vào tiệm tranh
Bạc kia Sinh xuất một thành
Sách kia một cuốn nổi danh thập toàn
'Xuân cung đồ' chuyện hợp hoan
Ba mươi sáu thế tả tràn cung mây
Tranh vẽ các kiểu dạn dày
Khổ thơ tả rõ mặt mày chân tơ

Giả như trong lúc tình cờ
Cho nàng xem sách từng tờ giở đi
Trang đầu Hán tự cung di (9)
Trang sau mới có hiền phi cởi trần
Cùng một nam tử toàn thân
Bên hòn non bộ lần mân giao tình
Quý Hương quay mặt giật mình
Trái tim đỏ đập thình thình nhũ hoa
Nét ngài ửng vệt cung thoa
Mồ hôi lấm tấm làm nhòa mắt ai

Rõ là hoạ sĩ thực tài
Bút bay mực múa cả ngoài cả trong
Họa đồ 'Túng điệp cầm phong'
Nữ nhân ngồi gọn trong lòng người nam
Ngọc hành biết việc phải làm
Nó luồn nó lách nó ngoàm ngược lên
'Giáo phong nhưỡng mật' trang bên
Nam nhân chuyển thế nằm trên dập dình
Mà sao nét vẽ thần tình
Ngọc hành trong ấy cứ rình chòi ra

Quý Hương đôi mắt ngà ngà
Cựa mình mà bảo hay là thôi đi
Sinh đà nhân thể tình si
Cầm tay chỉ chỗ sờ bi sờ hòn
Âm cung dàn dụa nước non
Dương cụ phát tiết màu son hồng hồng
Tiến vào một khoảng lặng không
Tiếp theo dền dứ đôi mông nhịp nhàng
Hai chân đã dạng hai hàng
Vợ chồng hành sự chẳng màng riêng tư
Âm tinh bao lấy củ từ
Ngọc hành nhấn nhá nát nhừ nhị hoa

Trải đời chính hiệu đàn bà
Quý Hương ân ái thực là hăng say
Hết đêm sang cả ban ngày
Ba mươi sáu cách ăn ngay cho giòn
Nhẽ trời thương phận gái non
Bù cho thiếu thốn lúc còn lẻ loi

Ai ngờ phụ mẫu săm soi
Nhăm nhăm tìm lỗi có dòi trong dưa (10)
Tức mình đôi trẻ ngủ trưa
Ngứa tai nghe tiếng mây mưa dập dồn
Chỉ tay mắng chó, mày khôn
Mèo kia mõm nhọn tai chồn, mày to (11)

Sinh bèn tính kế liệu lo
Xin riêng nhạc phụ để cho rộng đường
Rèn tài thi hội thi hương
Ở xa có một cái trường luyện thi
Thưa rằng cứ để con đi
Muốn thông kinh sử sá gì gian truân
Lão Thiết Phi lại tần ngần
Nghĩ ngợi một tí lại gần như xuôi

Thế là uyên thúy rẽ đôi
Thế là chèo bẻo chìa vôi hai đàng
Mấy đêm bịn rịn trấn an
Dốc lòng thêm sức để nàng nhớ thương

Chú giải:

(8) Lấy ý từ câu 'Mất tiền mua mâm, bà đâm cho thủng' của Bần Nông, em họ Thần Nông.

(9) Nguyên tác: đại tự Hán cung di chiếu, tức hình ảnh lưu lại đời cổ. Quý Hương tưởng sách cổ, lưu các ảnh cổ nên không nghi.

(10) Trích ý từ câu “Không ưa thì dưa có dòi”. Dòi là ấu trùng của côn trùng, thường sống trong nơi nhiều đạm ít muối, nên trông có vẻ rất không sạch sẽ. Dưa muối không bao giờ có dòi, nếu có thì là chuyện bịa không thể tin. Ý ở đây là cha mẹ vợ ghét con rể tìm cách hục hặc.

(11) Chửi chó mắng mèo. Thái độ của các bậc trưởng thượng hủ nho khi không ưa ai. A con chó này khôn thật chẳng như ai kia. A con mèo này giỏi lắm ăn vụng như chớp chủ nào tớ nấy.
Một dị bản là 'Chỉ chó mắng mèo', lườm rau gắp thịt hay gì?

(Hồi sau)
(Mục lục)
(Hồi trước)

----------o0o----------
Tộ-sư-bố thói Cốpbết Hồnnhiên
240x320 Java Phone, AHTT, CSL, ESL, Lai láng, Ngẫn, Trích rút, Nhục Bồ Đoàn 68
----------o0o----------(Hồi trước)

Wednesday, March 24, 2010

HANYU - BỞI AN HOÀNG TRUNG TƯỚNG (#3)

Anh cóp lại của Hồng Vàng vàng son phòng khi mất GiàHú. Cũng chẳng xin phép nàng mới tài.

Anh lại đổi lịch bài về thời điểm gốc: Mar 24, 2010 cho chết cbn đi. Hĩ hĩ.

Link: http://vn.360plus.yahoo.com/an_hoang_trung_tuong/article?mid=417&page=15


Nầu trưa rùi mời các cô học thêm tí Nho nầu.

Tiếp một đoạn Tam Tự Kinh nài:

曰水火,木金土。
此五行,本乎數。
曰仁義,禮智信。
此五常,不容紊。

Fiên-âm và zịch nghĩa:

VIẾT THỦY HỎA ("Nói Nước, Lửa")
MỘC KIM THỔ ("Gỗ, Vàng, Đất")
THỬ NGŨ HÀNH ("Ấy là Ngũ-hành")
BẢN HỒ SỐ ("Căn-bản của Số")
VIẾT NHÂN NGHĨA ("Nói Nhân, Nghĩa")
LỄ TRÍ TÍN ("Lễ, Trí, Tín")
THỬ NGŨ THƯỜNG ("Ấy là Ngũ-thường")
BẤT DUNG VĂN ("Đéo được nhầm")

Đoạn Kinh nầy thểhiện nềntảng của Nhânsinhquan và Vũtrụquan trong triếthọc Tầu cổđại.

Trong đó có nói đến Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, là thuộc về Vũtrụquan, và Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín, là thuộc về Nhânsinhquan.

Học theo Tam Tự Kinh rất chóng nhớ, vì nó liênquan đến các vướnđề triếtlý. Chứ học theo Tam Thiên Tự thì chán ớn, vì ngoài vầnvè ra nó chẳng đọng lại đéo jì.

Ở bài nầy các cô chú ý có chữ 紊 (vặnvẹo, rối-tung), fiên-âm Hán Lừa là Vặn, zưng Lừa vưỡn đọc là Văn chắc cho nó vần. Zì fải nói quả nầy tránh mấy cô vầu thắcmắc hehe.

Ngoài ra các cô nên để ý, chữ Nhân (仁) trong bài là Lòng-nhân, khác mới chữ Nhân các cô thường thấy, với nghĩa là Ông Người (人).

Chữ
Lòng-nhân (仁) đó được ghép bởi một chữ Nhân () biên kiểu făngtêzi, và hai nét ngang hehe kiểu chữ Nhị.

Nét chữ Nhân đó được gọi là Bộ Nhân, một trong nhiều Bộ Thủ, được coi là các nhóm chữ, chiên zùng để tra tựđiển.

Chữ Hán có khoảng hơn hai trăm bộ thủ, và chữ nầu thì cũng có gốc là một
bộ thủ hehe.

Các cô nhớ mấy chữ nài nữa nhế:

金木水火土: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
五行山: Ngũ Hành Sơn
-------------

Các cô có thấy chữ Hỏa (火) trông jống ông người (人) chạy hớthải hay không? Hehe đúng là tượng-hình nhở.

Còn các cô jà-hói có nhớ thời Thiên Đàng Lừa rất thịnhhành quả bút nủi-tiếng tên là 金星 không?
-----------


----------------o0o----------------
T-sư-b thói Cốpbết Hồnnhiên 
----------------o0o----------------
240x320 Java PhoneAHTTCSLESLLai lángNgẫnTrích rút

Monday, March 22, 2010

HANYU - BỞI AN HOÀNG TRUNG TƯỚNG (#2)

Anh cóp lại của Hồng Vàng vàng son phòng khi mất GiàHú. Cũng chẳng xin phép nàng mới tài.

Anh lại đổi lịch bài về thời điểm gốc: Mar 22, 2010 cho chết cbn đi. Hĩ hĩ.

Link: http://vn.360plus.yahoo.com/an_hoang_trung_tuong/article?mid=393&page=4
Nầu mời các cô tiếptục nghiênkíu chữ Nho đặng tìm về cộinguồn tôngzật nầu.

1. Tiếp một đoạn trong Tam Tự Kinh nhế. Các cô cứ coi fần fiên-âm chữ Hán của đoạn nầy thì các cô thấy tiếng Lừa đến 99% jống tiếng Tầu hehe. Em Thi Còi nếu không nhìn thấy chữ Tầu thì đaolốt Firefox về mà xài nhế, Zì đoán máy em đang xài IE nên có sự loạn về fông chữ thôi.

Đoạn nầy nói về sự Học.

養不教,父之過。
教不嚴,師之惰。
子不學,非所宜。
幼不學,老何為。
玉不琢,不成器。
人不學,不知義。

Fiên-âm Hán Lừa như sau:

DƯỠNG BẤT GIÁO ("Nuôi mà đéo jáo-zục")
PHỤ CHI QUÁ ("Là thằng pa hãm-lìn")
GIÁO BẤT NGHIÊM ("Jáo-zục mà đéo nghiêm")
SƯ CHI ĐỌA ("Là thằng thầy zốt-nát")
TỬ BẤT HỌC ("Con-cái mà đéo học")
PHI SỞ NGHI ("Thì đéo có lễ-nghi")
ẤU BẤT HỌC ("Bé-tí mà đéo học")
LÃO HÀ VI ("Jà-hói biết làm gì")
NGỌC BẤT TRÁC ("Ngọc mà đéo mài-dũa")
BẤT THÀNH KHÍ ("Đéo thể thành đồ-chơi")
NHÂN BẤT HỌC ("Ông người mà đéo học")
BẤT TRI LÝ ("Đéo biết nghĩa-lý buồi")



An Hoang Trung Tuong

20:06 22-03-2011
Nuôi mà đéo jáo-zục
Là thằng pa hãm-lìn
Jáo-zục mà đéo nghiêm
Là thằng thầy zốt-nát
Con-cái mà đéo học
Thì đéo có lễ-nghi
Bé-tí mà đéo học
Jà-hói biết làm gì
Ngọc mà đéo mài-dũa
Đéo thể thành đồ-chơi
Ông người mà đéo học
Đéo biết nghĩa-lý buồi

-----------

2. Trong đoạn Kinh trên, chắc chỉ zuynhất có chữ Trác (琢), nghĩa là Mài Zũa là các cô không biết. Còn lại thì các chữ khác đều trong tiếng Lừa tất hehe.

Để nghe tiếng Mandarin âmsắc thế nầu, mời các cô cốpbết đoạn Kinh chữ Tầu vầu máy zịch của thằng Gúc. Hehe nghe kỹ thì chả khác đéo jì tiếng Lừa, như nài nài:

Yǎng bù jiào, fǔ zhī guò.
Jiào bù yán, shī zhī duò.
Zi bù xué, fēi suǒ yi.
Yòu bù xué, lǎo hé wèi.
Yù bù zuó, bùchéngqì.
Rén bù xué, bùzhī yì.

-----------

3- Như vậy các cô thấy, hehe tiếng Lừa gần như hệt tiếng Tầu, zuy có điều tiếng Tầu mạchlạc gọngàng hơn nhiều lần. Đéo cần zững Thì Là Mà rườmrà như tiếng Lừa.

Tuynhiên Zì cũng cố zịch cho nó thật
gọngàng các cô coi thử nha:

Nuôi không zậy
Lỗi thằng pa
Zậy không nghiêm
Tội thằng thầy
Trẻ không học
Thiếu lễ-nghi
Bé không học
Nhớn làm jì?
Ngọc đéo zũa
Đéo thành "hàng"
Người đéo học
Đéo biết lồn

Hehe cũng súctích fết đấy chứ.
-----------

4- Hehe qua bài nầy, các cô gắng nhớ một ít chữ Tầu làm vốn:

不: "Bất" (Đéo)
, như trong từ "Bấtcập"
父: "Fụ" (Pa), như trong từ "Fụmẫu"
子: "Tử" (Con), như trong từ "Côngtử"
師: "" (Thầy), như trong từ "Jasư"
幼: "Ấu" (Nhỏ), như trong từ "Ấutrĩ"
老: "Lão" (Jàhói), như trong từ "Fụlão"
學: "Học", như trong từ "Họcvị"
知: "Tri" (Biết), như trong từ "Trithức"
教:
"Jáo" (Zậy), như trong từ "Jáozục"

Ghép 2 chữ Jáo & Sư thì thành Jáo sư 教師 hehe
---------------

@cô Jà Đều & các cô

Địt mẹ học chữ Tầu thì học đọc học biên lại quantrọng hơn học nói hehe.

Zì sang Tầu vưỡn fải thuê fiênzịch cho nó lành, vì Zì mà nói thì tuyền Cảo Nì Ma mới Tỉu Nà Ma (tiếng Cantonese hehe) chúng nó vả cho tòe loa luôn.

Nếu biết được mặt chữ, là các cô có thể coi được biển chỉ đường ở các fốxá hoặc bến tầu/xe, đéo sợ lạc khi sang chơi bên Tầu.

Ngoài ra, các cô còn đọc được sách cổ, hoặc chữ ở các bia cổ ngay trên Xứ Lừa mọi của các cô.
-------------

Nếu biết chữ Tầu, khi sang Hàn, Nhựt.. thì các cô có thể đọc được khối thứ. Đặcbiệt các zitích thì tuyền biên tiếng Tầu y như cốđô Huế của các cô hehe. Chưhầu cả mà.-------------

Ui địt mẹ vui đéo chịu được. Liệu các cô có thích học chữ Nho nữa hay thôi?
--------------

Hehe các cô yêu quá đi lũ Simacai kia.

Câu 人不學,不知 là Zì cốp từ cuốn Tam Tự Kinh ra, nên đéo có chiện nó sai được hàhà. Nếu có sai thì sách sai chứ Zì đéo sai hẽhẽ.

Còn cái câu fiên-âm Nhân Bất Học Bất Tri Lý thì Lừa nó nói cả ngàn đời nay rùi, có thấy đứa nầu nói
Nhân Bất Học Bất Tri Nghĩa đâu.

Ý các cô sao jờ?
-------------
Để kếtthúc buổi học trưa nai, mời các cô học tiếp một đoạn Tam Tự Kinh:

曰春夏,曰秋冬。
此四時,運不窮。
曰南北,曰西東。
此四方,應乎中。

Fiên-âm và zịch nghĩa:

VIẾT XUÂN HẠ ("Nói Xuân, Hạ")
VIẾT THU ÐÔNG ("Nói Thu, Đông")
THỬ TỨ THỜI ("Ấy là bốn mùa")
VẬN BẤT CÙNG ("Chiển-vận không cùng")
VIẾT NAM BẮC ("Nói Nam, Bắc")
VIẾT TÂY ÐÔNG ("Nói Tây, Đông")
THỬ TỨ PHƯƠNG ("Ấy là bốn phương")
ỨNG HỒ TRUNG ("Ứng mới trung-tâm")

Có một số chữ các cô cần nhớ:

此: "Thử", nghĩa là Nầy, Ấy-là (This, This is)
南: "Nam"北: "Bắc"西: "Tây"
東: "Đông"
中: "Trung"

Chẳnghạn trong các tên địazanh sau:


越南: Việt Nam.
中國: Trung Quốc (Jảnthể: 中国), nghĩalà "Quốcja Trungtâm".
河北: Hà Bắc, nghĩa là "Fía Bắc Con Sông".
河內: Hà Nội
, nghĩa là "Fía Trong Con Sông".

北京: Bắc Kinh, nghĩa là "Kinhđô Fía Bắc".
廣西: Quảng Tây (Jảnthể: 广西), nghĩa là "Miền Tây Rộng Nhớn".
廣東: Quảng Đông (
Jảnthể: 广东), nghĩa là "Miền Đông Rộng Nhớn".

An Hoang Trung Tuong

13:04 23-03-2011
Liu ý chữ Viết (曰, nghĩa là Nói/Viết) trông rất jống chữ Nhật (日, nghĩa là Mặt Jời) zưng đéo fải là một đâu nha.
-----

----------------o0o----------------
T-sư-b thói Cốpbết Hồnnhiên 
----------------o0o----------------
240x320 Java PhoneAHTTCSLESLLai lángNgẫnTrích rút

Thursday, March 18, 2010

HANYU - BỞI AN HOÀNG TRUNG TƯỚNG (#1)

Anh cóp lại của Hồng Vàng vàng son phòng khi mất GiàHú. Cũng chẳng xin phép nàng mới tài.

Anh lại đổi lịch bài về thời điểm gốc: Mar 18, 2010 cho chết cbn đi. Hĩ hĩ.

 


@em Rốt Yêu, cô Zéo \./ Méo

Để tự học tiếng Tầu hehe nhanh nhất, Zì khuyên các cô nên kiếm 2 cuốn (đều có trên mạng, gúc là thấy):

1- Tam Tự Kinh. Nhớ chọn bản full, có cả fiên-âm và zịch nghĩa.

2- Thiều Chửu Tự Điển. Bản online của Viện Hán Nôm không tốt lắm zưng cũng ổn.

Mỗi ngày các cô nghiền 4 câu Kinh thôi (mỗi câu 2 vế, mỗi vế 3 chữ), cứ thứtự mà đi.

Ngày hôm nai mời các cô nghiênkíu:

NHÂN CHI SƠ
TÍNH BỔN THIỆN
TÍNH TƯƠNG CẬN
TẬP TƯƠNG VIỄN
CẨU BẤT GIÁO
TÍNH NÃI THIÊN
GIÁO CHI ÐẠO
QUÍ DĨ CHUYÊN

Tự gúc coi chúng nghĩa là jì và biên thế nầu. Sau đó tra Thiều Chửu Tự Điển để hiểu kỹ hơn về Bộ, Nét.. của từng chữ, và tìmhiểu cả các chữ đồng âm khác nghĩa nữa.

------

人之初,性本善。
性相近,習相遠。
苟不教,性乃遷。
教之道,貴以專。

Jản-thể:

人之初,性本善。
性相近,习相远。
苟不教,性乃迁。
教之道,贵以专。

Fiên-âm và zịch nghĩa:

NHÂN CHI SƠ ("Người lúc nhỏ")
TÍNH BẢN THIỆN ("Tính vốn lươngthiện")
TÍNH TƯƠNG CẬN ("Tính giống nhau")
TẬP TƯƠNG VIỄN ("Do tậptành mà khác nhau")
CẨU BẤT GIÁO ("Cẩuthả không giáodục")
TÍNH NÃI THIÊN ("Tính sẽ thayđổi")
GIÁO CHI ÐẠO ("Đườnglối giáodục")
QUÍ DĨ CHUYÊN ("Quí ở sự chuyêntâm")
*Grammar Note:

(1) Các jới-từ/đại-từ/liên-từ:

之: "Chi" (Đã/Về). Zùng như một liên-từ, chữ đệm cho vui mồm.
乃: "Nãi" (Bèn/Sẽ). Zùng như một liên-từ.
以: "Dĩ" (Dùng/Lấy/Với/Bởi/Để/Vì). Zùng như một liên-từ.
不: "Bất" (Không/Không-được). Như trong từ Bấtcập, Bấttrắc, Bấtđồng.

(2) Các trạng-từ:

本: "Bản" (Gốc/Vốn). Như trong từ Cơbản, Tưbản, Bảnchất.
相: "Tương" (Qua-lại). Như trong từ Tươngđồng, Tươngquan, Tươngtrợ, Tươngtư.
苟: "Cẩu" (Ẩu/Tùytiện). Như trong từ Cẩuthả.

(3) Các zanh-từ/tính-từ/động-từ:

人: "Nhân" (Người). Như trong từ Nhânsự, Nhânlực, Côngnhân.
性: "Tính" (Tính/Mạng). Như trong từ Tínhcách, Tínhchất, Giớitính, Tínhmạng.
道: "Đạo" (Đường/Lối/Tia). Như trong từ Đạnđạo, Quỹđạo, Độcđạo.
初: "Sơ" (Mới/Đầu). Như trong từ Sơkhai, Sơlược, Đơnsơ.
善: "Thiện" (Thiện/Giỏi). Như trong từ Lươngthiện, Thiệnxạ.
近: "Cận" (Gần/Giống). Như trong từ Cậnthị, Tiếpcận, Lâncận.
遠: "Viễn" (Xa/Khác. Jảnthể 远). Như trong từ Viễnthị, Viễnvọng.
習: "Tập" (Tập/Học. Jảnthể 习). Như trong từ Luyệntập, Họctập.
教: "Giáo" (Dậy/Giáo). Như trong từ Giáodục, Giáosư, Thuyếtgiáo.
遷: "Thiên" (Đổi/Dời. Jảnthể 迁). Như trong từ Biếnthiên, Thiênchuyển.
貴: "Quý" (Quý/Sang. Jảnthể 贵). Như trong từ Quýnhân, Quýtộc.
專: "Chuyên" (Chuyên. Jảnthể 专). Như trong từ Chuyênnghiệp, Chuyêncần, Chuyênviên, Chuyêndụng.

------

Địt mẹ Zì bỗng zưng nủi hứng muốn zậy các cô chữ Nho để các cô tràn ngập tông-zật-tính hehe.

1. Bài hôm nai Zì trích một đoạn trong Tam Tự Kinh (Kinh Ba Chữ, là một bài kinh gồm ngàn cú, mỗi cú 3 chữ hehe). Mời các cô coi:

三才者,天地人。
三光者,日月星。
三綱者,君臣義。
父子親,夫婦順。

----

2. Fiên-âm Hán Lừa của bốn câu trên như sau:

TAM TÀI GIẢ
THIÊN ÐỊA NHÂN
TAM QUANG GIẢ
NHẬT NGUYỆT TINH
TAM CƯƠNG GIẢ
QUÂN THẦN NGHIÃ
PHỤ TỬ THÂN
PHU PHỤ THUẬN
-------

3. Zịch nghĩa như sau:

Ba tài-nguyên là
Trời, Đất, Người
Ba nguồn-sáng là
Jời, Jăng, Sao
Ba đầu-mối là
Nghĩa Vua Tôi,
Tình Cha Con,
Thuận Vợ Chồng.
--------
4. Jải nghĩa như sau:

Trên đời có ba tài-nguyên là Trời, Đất, Người.
Có ba nguồn-sáng là Mặt Jời, Mặt
Jăng, Các Ông Sao.
Có ba quanhệ đầu-mối là Nghĩa Vua Tôi, Tình Cha Con, và nết hòathuận Vợ Chồng

------
5. Như vậy các cô thấy ngay các từ Hán Lừa có nghĩa như sau:

- Tài = Resource, "Tàinguyên"
-
Giả = Is, "Là"- Quang = Lighting, "Nguồn-sáng", như trong chữ Hồquang.- Cương = Cabling/Link, "Cương", như trong cái đéo jì mà Tam Cương Ngũ Thường ý.

Còn zững chữ khác như Thiên Địa Nhân Nhật Nguyệt Tinh.. thì các cô biết mẹ rùi.

-----------

6. Bi jờ các cô bắtđầu nhận mặt chữ Nho hehe.

三 nghĩa là "Tam" (Three, 3), có ba vạch ngang. Địt mẹ quá zễ đúng hông.
人 nghĩa là "Nhân" (People, Người), jống thằng người jạng chân đứng đái.

天 nghĩa là "Thiên" (God, Jời), gồm một chữ Đại (
, nghĩa là To Bự, tức chữ Nhân 人 zang hai tay) vác trên đầu một chữ Nhất (jống zấu gạch ngang) hehe. Jời thì fải To Nhất là đúng rùi.

地 nghĩa là "Địa" (Earth, Đất), gồm một chữ Thổ (土, nghĩa là Cục Đất) kèm một chữ Zã (địt mẹ nghĩa jì thì tính sau, zưng nó được zùng để thểhiện âm của chữ Địa).

Hehe zễ không các cô?

Mời các cô tự gúc tiếp để học hết các mặt chữ.
----------


----------------o0o----------------
T-sư-b thói Cốpbết Hồnnhiên 
----------------o0o----------------
240x320 Java PhoneAHTTCSLESLLai lángNgẫnTrích rút

Nhục Bồ Đoàn 68 (#03.1): Lão đạo sĩ kén rể - Sách Xuân Cung luyện vợ

HỒI 03
LÃO ĐẠO SĨ KÉN RỂ
XÁCH XUÂN CUNG LUYỆN VỢ



Xin xăm gieo quẻ. Nguồn Somewhere Internet;

Sau hôm giã biệt bồ đoàn
Sinh ta quyết chí lập đàn cầu thân
Quyện hoa gửi khắp xa gần
Khôi ngô yêu mến hồng quần là anh
Tài như Tử Kiến rành rành (1)
Của nả anh để đến xanh cả nhà
Đến nhanh thì mới có quà
Không thì phí bỏ con bà nó đi
Các cô gái trẻ như ri (2)
Vội vàng tốc váy và phi đến chào
Có cô khoe củ su hào
Có cô khoe quả bồ đào rậm lông

Sinh ta yêu thích màu hồng
Những cô nàng ấy Sinh không nhận lời
Bỗng đâu gió mát gặp thời
Một bà mối đến ngỏ nhời ruột gan (3)
Nhà kia có một gái ngoan
Mười sáu tuổi rưỡi mới toan dậy thì
Con gái lão đạo Thiết Phi (4)
Dung nhan tuyệt sắc nhu mì lắm thay
Hay là xem quẻ chọn ngày
Để tôi ráp mối một tay được liền

Sinh nghe đăng đối hữu duyên
Xin xăm gieo một quẻ tiền cầu hôn (5)
Quẻ ra có một chữ lưng (*)
Bao nhiêu vận tốt nó dồn vào đây
Liền trao bạc nén túi đầy
Cậy bà dẫn mối đi ngay sớm về

Nhà kia nổi tiếng miền quê
Hội hè đình đám chẳng hề tham gia
Tường cao bao kín quanh nhà
Đầu tường thả mấy chùm hoa lững lờ
Dạy con từ thuở còn thơ
Thi từ ca phú lơ mơ vài bài
Hình dong mặt ngọc nét ngài
Tứ chi nảy nở như đài hoa sen
Ở sau cánh cổng cài then
Quý Hương tên đặt như quen đời nào

Gặp hôm bà mối đến chào
Đem đồ sính lễ đặt vào hôn nhân
Thiết Phi thấy lễ tần ngần
Nghĩ ngợi một tí rồi gần như xuôi
Bây giờ chỉ việc xem bụng (*)
Của tên hiền tế nốt ruồi có không
Lại hiềm nhà cửa hướng đông
Ở rể thì tốt nếu không khỏi bàn

Sinh mừng như bắt được vàng
Đèn xanh đã bật mơ màng nỗi chi
Ở rể chuyện ấy sá gì
Bài quyền La Hán, Sinh đi một lèo (6)
Rồi nhằm đầu cột mà leo (7)
Thu gom đồ đạc đánh vèo tới nơi

(còn tiếp)

Chú giải:

(1) Tử Kiến: tức Tào Thực con Tào Tháo, đồn là người rất tài, tài mức nào thì mời quý độc giả đọc thêm Tam Quốc diễn nghĩa.

(2) Ri: đông, chen lấn, lộn xộn.

(3) Bà mối: Người môi giới hôn nhân, giới thiệu nam cho nữ, nữ cho nam, nam cho nam, nữ cho nữ; Thực ra quý vị biết có 6 giới tính mà, gồm Nam, Nữ, Nam Nam, Nam Nữ, Nữ Nam, và Nữ Nữ.

Trong đó Nam Nam là người nam yêu người nam theo kiểu nam, Nam Nữ là người nam yêu người nam theo kiểu nữ.
Tương tự với Nữ Nam và Nữ Nữ.

(4)Thiết Phi: cửa như làm bằng sắt; ý chê loại người chỉ ru rú trong nhà, không chịu giao tiếp. Trích từ câu thơ sau:
Ðản tri cao sĩ bồng vi hộ
Thùy liệu tiên sinh thiết tác phi
Dịch:
Đến nhà ông chơi tưởng thế nào
Cửa làm bằng sắt khó vào lắm ru

(5) Xin xăm gieo quẻ: bói xóc, hay gì?

(6) La Hán: hộ pháp nhà Phật, nhiều võ nghệ để đánh đuổi tà ma ngoại đạo phản đạo. Bài quyền mang tên La Hán để các cụ già luyện thân thể cường tráng.

(7) Trích tích đầu sào trăm trượng: Tưởng tới gần đích rồi, nhưng thực tế mới đi được một sào, còn hàng trăm trượng nữa.

(*) Tự kiểm duyệt


(Hồi sau)
(Mục lục)
(Hồi trước)

----------o0o----------
Tộ-sư-bố thói Cốpbết Hồnnhiên
240x320 Java Phone, AHTT, CSL, ESL, Lai láng, Ngẫn, Trích rút, Nhục Bồ Đoàn 68
----------o0o----------

Monday, March 15, 2010

Nhục Bồ Đoàn 68 (#02): Đầu đà Cô Phong lão - Tài tử Bán Dạ Sinh

HỒI 02
ĐẦU ĐÀ CÔ PHONG LÃO
TÀI TỬ BÁN DẠ SINH


Tam giáo (ăn cháo); Nguồn Somewhere Internet

Vầu năm hăm mấy đời Nguyên
Trên vùng đồi núi tại miền Điểm Thương
Độ cao thì cũng bình thường
Phong cảnh thì cũng xương xương gọi là
Sườn núi có vị đầu đà
Pháp danh Chính Nhất, hiệu là Cô Phong
Vị này thần thái thong dong
Sống cùng giới luật bên trong thạch đàn

Một hôm trời đẹp nắng vàng
Thư sinh một gã nghênh ngang bước vào
Mắt đen môi đỏ trán cao
Điềm nhiên hành lễ vái chào nhà sư
Tiểu đồng một kiếm một thư (1)
Vòng quanh nghiêng ngó cứ như nhà mình
Xưng danh là Bán Dạ Sinh
Bởi yêu thời khắc xuân tình nửa đêm

Cô Phong ngồi xổm bậc thềm
Thụ trai đến bữa mời thêm thày trò
Nồi kia lấy gạo ra vo
Thêm mớ rau ngổ vửa mò dưới ao (2)
Vừa ăn vừa nói rì rào
Cửu lưu tam giáo chuyện nào cũng chơi (3)
Sinh ta nói phét nổ trời
Đầu đà thán phục con ngươi trợn trừng

Hợp nhau chuyện chẳng muốn dừng
Tài như các hạ chưa từng gặp ai
Thực tình chẳng dám nói sai
Hỏi người sở nguyện liêu trai là gì

Sinh cười chớp chớp hàng mi
Giao lưu thiên hạ đệ kì sĩ nhân
Công danh không đáng một phân
Tiếng thơm cần để muôn phần đời sau
Nói xong cầm bát nước rau
Uống xong thò ngón tay vầu xỉa răng

Cô Phong thấy vậy nhủ rằng
Người này tuấn tú ai bằng mà so
Thông minh mẫn tiệp túc nho
Thế nhưng đôi mắt thích trò hành dâm
Chi bằng cố túng dục cầm (4)
Để ta thử tạo cái tâm bồ đoàn (5)
Nói chàng trai trẻ khôn ngoan
Trong lòng chắc muốn những nàng hoa khôi

Mông Sinh nhỏm khỏi chỗ ngồi
Đầu đà giỏi thật, biết rồi phải không
Đệ tử yêu nhất màu hồng
Càng yêu gái đẹp nồng nồng thơm tho

Cô Phong nghe vậy cười to
Hành dâm thiên hạ là trò xưa nay
Lẽ đời có trả có vay
Vợ con thê thiếp gánh ngay đòn thù
Ân ân oán oán tít mù
Chơi người mấy cái chẳng bù được đâu

Sinh đà nghĩ một lúc lâu
Thông rồi lúc lắc cái đầu nói ra
Thật chẳng dám giấu đầu đà
Tin vào điều ấy có mà dở hơi

Cô Phong tức khí nghẹn lời
Được rồi đã thế xin mời tự nhiên
Từ nay cấm khẩu ngộ thiền
Thơ đây mấy chữ ta khuyên một điều
Đời trai nào có bao nhiêu
Phù hoa sớm nở đến chiều là xong
Bồ đoàn lặng lẽ một lòng
Chờ người thoái chí phủi mông quay về

Sinh nghe chẳng tỉnh cơn mê
Điềm nhiên bái biệt ra về nghênh ngang

Chú giải:

(1) Tiểu đồng: Người hầu nhỏ thời phong kiến. Dạ Sinh có hai tiểu đồng, Kiếm Đồng và Thư Đồng.

(2) Rau ngổ: loại rau mọc bờ ao, bờ sông cụt, thường dùng cho lợn ăn.

(3) Cửu lưu: Chín luồng (Nho, Đạo, Âm Dương, Phật, Danh, Mặc, Tung Hoành, Tạp, Nông); Tam giáo: Ba phái (Nho, Phật, Đạo). Nghĩa tương tự bốn phương tám hướng, ý nói mọi chuyện trên đời.

(4) Dục cầm cố túng: Muốn bắt phải thả, hay gì? Một trong 36 kế của người xưa. Quý vị tự tìm hiểu thêm, dân ta nổi danh thiên hạ vì thành thạo kế thứ 36, giặc đến là chạy.


(5) Bồ đoàn: Nhẽ cái lót đít thiền cho êm. Cô Phong thấy Sinh tài hoa tuấn tú nhưng nhãn sắc dâm, cho rằng Sinh sẽ trở thành sắc lang hại đời, nên lựa lời khuyên nhủ, tạo tâm bồ đoàn. Đời nào Sinh nghe.

(Hồi sau)
(Mục lục)
(Hồi trước)

----------o0o----------
Tộ-sư-bố thói Cốpbết Hồnnhiên
240x320 Java Phone, AHTT, CSL, ESL, Lai láng, Ngẫn, Trích rút, Nhục Bồ Đoàn 68
----------o0o----------

Friday, March 12, 2010

Nhục Bồ Đoàn 68 (#01 - MỞ): Nhân luân theo nền nếp - Đạo lý chuyện ái ân




Hình minh họa: Bìa sách Nhục Bồ Đoàn, bản chữ Nôm. Nguồn Somewhere Internet

HỒI 01 - MỞ
NHÂN LUÂN THEO NỀN NẾP
ĐẠO LÝ CHUYỆN ÁI ÂN

Từ thời thượng cổ tới nay
Loài người cứ phải loay hoay vật lộn (*)
Chẳng được thư thái tâm hồn
Sầu buồn như nước đã dồn đến chân (1)
May rằng có chuyện ái ân
Tình yêu nam nữ làm phần sướng vui

Cái vật nằm giữa hai đùi
Nếu không dùng nó thì lùi tuổi dương
Sư ông cư sĩ đáng thương
Bốn mươi râu tóc bạc dường sáu mươi
Nhân sâm phục dụng vào người
Ái ân là thuốc bổ mười lần hơn

Thế nhưng ong bướm dập dờn
Đa dâm dẫn đến nguồn cơn ngoại tình
Thương yêu chung thủy vợ mình
Vợ người chớ có rập rình ngó trông
Anh hùng khí đoản chạy rông (2)
Oánh nhau đến chết cũng không biết chừng

Quá đà thì phải biết dừng
Hành dâm quá mức coi chừng hại thân
Nước xa sao cứu lửa gần (3)
Trị thủy dòng nước phải cần đắp đê
Nương theo phương pháp luận đề (4)
Sau đây câu chuyện cà kê rất nhiều
Toàn là mô tả tình yêu
Ái ân các thế mỹ miều vô tư

Sách này chẳng phải dâm thư
Mời xem rùi sẽ từ từ ngộ duyên (5)

Chú giải:

(*) Vật lộn chứ không vật cái quý vị đọc.

(1) Trích thành ngữ Nôm “Nước đến chân mới nhảy” nghĩa rằng việc dồn đống, hay gì? Đời là bể khổ mà.

(2) Nữ nhân tình trường anh hùng khí đoản. Nghĩa đàn bà yêu lâu, đàn ông yêu chóng, hay gì? Ý rằng đàn ông cả thèm chóng chán, mang cái vật giữa đùi đi lang thang tìm vui khắp nơi, không khéo gặp ông chồng dữ dằn thì gặp tai hoạ.

(3) Nước xa không cứu được lửa gần. Ý rằng cần có biện pháp phù hợp để tiết chế chuyện hành dâm quá độ.

(4) Phương pháp luận đề: là cách suy nghĩ tìm ra kết quả của Bần nông, rất phổ biến, dùng hàng ngày, hôm trúng hôm trượt. Tác giả dùng phương pháp nương theo dâm để trị dâm.


(5) Ngộ duyên: Ngộ tức giác ngộ, hiểu được, thông tỏ, hay gì; duyên tức duyên khởi, là nguyên lý căn bản nhà Phật, gốc mọi nguyên lý. Đồn rằng ngài Thích Ca ngộ duyên dưới gốc cây mà thành tựu, đạt quả thành Phật.

(Hồi sau)
(Mục lục)

----------o0o----------
Tộ-sư-bố thói Cốpbết Hồnnhiên
240x320 Java Phone, AHTT, CSL, ESL, Lai láng, Ngẫn, Trích rút, Nhục Bồ Đoàn 68
----------o0o----------