Anh cóp lại của Hồng Vàng vàng son phòng khi mất GiàHú. Cũng chẳng xin phép nàng mới tài.
Anh lại đổi lịch bài về thời điểm gốc: Mar 22, 2010 cho chết cbn đi. Hĩ hĩ.
Link: http://vn.360plus.yahoo.com/an_hoang_trung_tuong/article?mid=393&page=4
Nầu mời các cô tiếptục nghiênkíu chữ Nho đặng tìm về cộinguồn tôngzật nầu.
1. Tiếp một đoạn trong Tam Tự Kinh nhế. Các cô cứ coi fần fiên-âm chữ Hán của đoạn nầy thì các cô thấy tiếng Lừa đến 99% jống tiếng Tầu hehe. Em Thi Còi nếu không nhìn thấy chữ Tầu thì đaolốt Firefox về mà xài nhế, Zì đoán máy em đang xài IE nên có sự loạn về fông chữ thôi.
Đoạn nầy nói về sự Học.
養不教,父之過。
教不嚴,師之惰。
子不學,非所宜。
幼不學,老何為。
玉不琢,不成器。
人不學,不知義。
Fiên-âm Hán Lừa như sau:
DƯỠNG BẤT GIÁO ("Nuôi mà đéo jáo-zục")
PHỤ CHI QUÁ ("Là thằng pa hãm-lìn")
GIÁO BẤT NGHIÊM ("Jáo-zục mà đéo nghiêm")
SƯ CHI ĐỌA ("Là thằng thầy zốt-nát")
TỬ BẤT HỌC ("Con-cái mà đéo học")
PHI SỞ NGHI ("Thì đéo có lễ-nghi")
ẤU BẤT HỌC ("Bé-tí mà đéo học")
LÃO HÀ VI ("Jà-hói biết làm gì")
NGỌC BẤT TRÁC ("Ngọc mà đéo mài-dũa")
BẤT THÀNH KHÍ ("Đéo thể thành đồ-chơi")
NHÂN BẤT HỌC ("Ông người mà đéo học")
BẤT TRI LÝ ("Đéo biết nghĩa-lý buồi")
An Hoang Trung Tuong
20:06 22-03-2011
Nuôi mà đéo jáo-zục
Là thằng pa hãm-lìn
Jáo-zục mà đéo nghiêm
Là thằng thầy zốt-nát
Con-cái mà đéo học
Thì đéo có lễ-nghi
Bé-tí mà đéo học
Jà-hói biết làm gì
Ngọc mà đéo mài-dũa
Đéo thể thành đồ-chơi
Ông người mà đéo học
Đéo biết nghĩa-lý buồi
Là thằng pa hãm-lìn
Jáo-zục mà đéo nghiêm
Là thằng thầy zốt-nát
Con-cái mà đéo học
Thì đéo có lễ-nghi
Bé-tí mà đéo học
Jà-hói biết làm gì
Ngọc mà đéo mài-dũa
Đéo thể thành đồ-chơi
Ông người mà đéo học
Đéo biết nghĩa-lý buồi
-----------
2. Trong đoạn Kinh
trên, chắc chỉ zuynhất có chữ Trác (琢), nghĩa là Mài Zũa là các cô không
biết. Còn lại thì các chữ khác đều trong tiếng Lừa tất hehe.
Để nghe tiếng Mandarin âmsắc thế nầu, mời các cô cốpbết đoạn Kinh chữ Tầu vầu máy zịch của thằng Gúc. Hehe nghe kỹ thì chả khác đéo jì tiếng Lừa, như nài nài:
Yǎng bù jiào, fǔ zhī guò.
Jiào bù yán, shī zhī duò.
Zi bù xué, fēi suǒ yi.
Yòu bù xué, lǎo hé wèi.
Yù bù zuó, bùchéngqì.
Rén bù xué, bùzhī yì.
Để nghe tiếng Mandarin âmsắc thế nầu, mời các cô cốpbết đoạn Kinh chữ Tầu vầu máy zịch của thằng Gúc. Hehe nghe kỹ thì chả khác đéo jì tiếng Lừa, như nài nài:
Yǎng bù jiào, fǔ zhī guò.
Jiào bù yán, shī zhī duò.
Zi bù xué, fēi suǒ yi.
Yòu bù xué, lǎo hé wèi.
Yù bù zuó, bùchéngqì.
Rén bù xué, bùzhī yì.
-----------
3- Như vậy các cô
thấy, hehe tiếng Lừa gần như hệt tiếng Tầu, zuy có điều tiếng Tầu
mạchlạc gọngàng hơn nhiều lần. Đéo cần zững Thì Là Mà rườmrà như tiếng
Lừa.
Tuynhiên Zì cũng cố zịch cho nó thật gọngàng các cô coi thử nha:
Nuôi không zậy
Lỗi thằng pa
Zậy không nghiêm
Tội thằng thầy
Trẻ không học
Thiếu lễ-nghi
Bé không học
Nhớn làm jì?
Ngọc đéo zũa
Đéo thành "hàng"
Người đéo học
Đéo biết lồn
Hehe cũng súctích fết đấy chứ.
-----------
Tuynhiên Zì cũng cố zịch cho nó thật gọngàng các cô coi thử nha:
Nuôi không zậy
Lỗi thằng pa
Zậy không nghiêm
Tội thằng thầy
Trẻ không học
Thiếu lễ-nghi
Bé không học
Nhớn làm jì?
Ngọc đéo zũa
Đéo thành "hàng"
Người đéo học
Đéo biết lồn
Hehe cũng súctích fết đấy chứ.
-----------
4- Hehe qua bài nầy, các cô gắng nhớ một ít chữ Tầu làm vốn:
不: "Bất" (Đéo), như trong từ "Bấtcập"
父: "Fụ" (Pa), như trong từ "Fụmẫu"
子: "Tử" (Con), như trong từ "Côngtử"
師: "Sư" (Thầy), như trong từ "Jasư"
幼: "Ấu" (Nhỏ), như trong từ "Ấutrĩ"
老: "Lão" (Jàhói), như trong từ "Fụlão"
學: "Học", như trong từ "Họcvị"
知: "Tri" (Biết), như trong từ "Trithức"
教: "Jáo" (Zậy), như trong từ "Jáozục"
Ghép 2 chữ Jáo & Sư thì thành Jáo sư 教師 hehe---------------
不: "Bất" (Đéo), như trong từ "Bấtcập"
父: "Fụ" (Pa), như trong từ "Fụmẫu"
子: "Tử" (Con), như trong từ "Côngtử"
師: "Sư" (Thầy), như trong từ "Jasư"
幼: "Ấu" (Nhỏ), như trong từ "Ấutrĩ"
老: "Lão" (Jàhói), như trong từ "Fụlão"
學: "Học", như trong từ "Họcvị"
知: "Tri" (Biết), như trong từ "Trithức"
教: "Jáo" (Zậy), như trong từ "Jáozục"
Ghép 2 chữ Jáo & Sư thì thành Jáo sư 教師 hehe---------------
@cô Jà Đều & các cô
Địt mẹ học chữ Tầu thì học đọc học biên lại quantrọng hơn học nói hehe.
Zì sang Tầu vưỡn fải thuê fiênzịch cho nó lành, vì Zì mà nói thì tuyền Cảo Nì Ma mới Tỉu Nà Ma (tiếng Cantonese hehe) chúng nó vả cho tòe loa luôn.
Nếu biết được mặt chữ, là các cô có thể coi được biển chỉ đường ở các fốxá hoặc bến tầu/xe, đéo sợ lạc khi sang chơi bên Tầu.
Ngoài ra, các cô còn đọc được sách cổ, hoặc chữ ở các bia cổ ngay trên Xứ Lừa mọi của các cô.-------------
Địt mẹ học chữ Tầu thì học đọc học biên lại quantrọng hơn học nói hehe.
Zì sang Tầu vưỡn fải thuê fiênzịch cho nó lành, vì Zì mà nói thì tuyền Cảo Nì Ma mới Tỉu Nà Ma (tiếng Cantonese hehe) chúng nó vả cho tòe loa luôn.
Nếu biết được mặt chữ, là các cô có thể coi được biển chỉ đường ở các fốxá hoặc bến tầu/xe, đéo sợ lạc khi sang chơi bên Tầu.
Ngoài ra, các cô còn đọc được sách cổ, hoặc chữ ở các bia cổ ngay trên Xứ Lừa mọi của các cô.-------------
Nếu biết chữ Tầu, khi
sang Hàn, Nhựt.. thì các cô có thể đọc được khối thứ. Đặcbiệt các zitích
thì tuyền biên tiếng Tầu y như cốđô Huế của các cô hehe. Chưhầu cả mà.-------------
Ui địt mẹ vui đéo chịu được. Liệu các cô có thích học chữ Nho nữa hay thôi?
--------------
--------------
Hehe các cô yêu quá đi lũ Simacai kia.
Câu 人不學,不知義 là Zì cốp từ cuốn Tam Tự Kinh ra, nên đéo có chiện nó sai được hàhà. Nếu có sai thì sách sai chứ Zì đéo sai hẽhẽ.
Còn cái câu fiên-âm Nhân Bất Học Bất Tri Lý thì Lừa nó nói cả ngàn đời nay rùi, có thấy đứa nầu nói Nhân Bất Học Bất Tri Nghĩa đâu.
Ý các cô sao jờ?
-------------
Câu 人不學,不知義 là Zì cốp từ cuốn Tam Tự Kinh ra, nên đéo có chiện nó sai được hàhà. Nếu có sai thì sách sai chứ Zì đéo sai hẽhẽ.
Còn cái câu fiên-âm Nhân Bất Học Bất Tri Lý thì Lừa nó nói cả ngàn đời nay rùi, có thấy đứa nầu nói Nhân Bất Học Bất Tri Nghĩa đâu.
Ý các cô sao jờ?
-------------
Để kếtthúc buổi học trưa nai, mời các cô học tiếp một đoạn Tam Tự Kinh:
曰春夏,曰秋冬。
此四時,運不窮。
曰南北,曰西東。
此四方,應乎中。
Fiên-âm và zịch nghĩa:
VIẾT XUÂN HẠ ("Nói Xuân, Hạ")
VIẾT THU ÐÔNG ("Nói Thu, Đông")
THỬ TỨ THỜI ("Ấy là bốn mùa")
VẬN BẤT CÙNG ("Chiển-vận không cùng")
VIẾT NAM BẮC ("Nói Nam, Bắc")
VIẾT TÂY ÐÔNG ("Nói Tây, Đông")
THỬ TỨ PHƯƠNG ("Ấy là bốn phương")
ỨNG HỒ TRUNG ("Ứng mới trung-tâm")
Có một số chữ các cô cần nhớ:
此: "Thử", nghĩa là Nầy, Ấy-là (This, This is)南: "Nam"北: "Bắc"西: "Tây"
東: "Đông"中: "Trung"
Chẳnghạn trong các tên địazanh sau:
越南: Việt Nam.
中國: Trung Quốc (Jảnthể: 中国), nghĩalà "Quốcja Trungtâm".
河北: Hà Bắc, nghĩa là "Fía Bắc Con Sông".
河內: Hà Nội, nghĩa là "Fía Trong Con Sông".
北京: Bắc Kinh, nghĩa là "Kinhđô Fía Bắc".
廣西: Quảng Tây (Jảnthể: 广西), nghĩa là "Miền Tây Rộng Nhớn".
廣東: Quảng Đông (Jảnthể: 广东), nghĩa là "Miền Đông Rộng Nhớn".
曰春夏,曰秋冬。
此四時,運不窮。
曰南北,曰西東。
此四方,應乎中。
Fiên-âm và zịch nghĩa:
VIẾT XUÂN HẠ ("Nói Xuân, Hạ")
VIẾT THU ÐÔNG ("Nói Thu, Đông")
THỬ TỨ THỜI ("Ấy là bốn mùa")
VẬN BẤT CÙNG ("Chiển-vận không cùng")
VIẾT NAM BẮC ("Nói Nam, Bắc")
VIẾT TÂY ÐÔNG ("Nói Tây, Đông")
THỬ TỨ PHƯƠNG ("Ấy là bốn phương")
ỨNG HỒ TRUNG ("Ứng mới trung-tâm")
Có một số chữ các cô cần nhớ:
此: "Thử", nghĩa là Nầy, Ấy-là (This, This is)南: "Nam"北: "Bắc"西: "Tây"
東: "Đông"中: "Trung"
Chẳnghạn trong các tên địazanh sau:
越南: Việt Nam.
中國: Trung Quốc (Jảnthể: 中国), nghĩalà "Quốcja Trungtâm".
河北: Hà Bắc, nghĩa là "Fía Bắc Con Sông".
河內: Hà Nội, nghĩa là "Fía Trong Con Sông".
北京: Bắc Kinh, nghĩa là "Kinhđô Fía Bắc".
廣西: Quảng Tây (Jảnthể: 广西), nghĩa là "Miền Tây Rộng Nhớn".
廣東: Quảng Đông (Jảnthể: 广东), nghĩa là "Miền Đông Rộng Nhớn".
An Hoang Trung Tuong
13:04 23-03-2011
Liu ý chữ Viết (曰, nghĩa là Nói/Viết) trông rất jống chữ Nhật (日, nghĩa là Mặt Jời) zưng đéo fải là một đâu nha.
No comments:
Post a Comment